VIÊM LOÉT ĐẠI TRÀNG
- Bác sĩ
- Feb 9, 2020
- 1 min read
Updated: Jun 14, 2020
VIÊM LOÉT ĐẠI TRÀNG

Viêm niêm mạc theo chu vi, liên tục.
Hồng ban lan tỏa, phù, niêm mạc bở.
Mất hình ảnh mạch máu, dịch tiết xám, lỡ loét, loét nông.
Thường ảnh hưởng trực tràng.

Viêm lan toả: hồng ban, xuất tiết, mất hình ảnh mạch máu
Viêm loét đại tràng

Mảng manh tràng: mảng hồng ban màu đỏ, bờ rõ, quanh lỗ ruột thừa.

Mảng manh tràng


Viêm loét đại tràng nặng: có mủ, phù nề nặng, mất cấu trúc mạch máu và ổ loét nhỏ
Giả polyp/ bệnh nhân UC kéo dài: đám niêm mạc lồi, thường không cuống, không có niêm mạc tăng sản.
Phân loại viêm loét đại tràng trẻ em theo Montreal và Paris

UCEIS for assessment of UC activity


Mạch máu (1 – 3): (A) 1, (B) 2, (C) 3
Xuất huyết: (D) 1, (E) 2, (F) 3, (G) 4
Loét và viêm chợt (1 – 4): (H) 1, (I) 2, (J) 3, (K) 4.
4 mức độ:
- lui bệnh (0–1);
- nhẹ (2–4);
- trung bình (5–6);
- nặng (7–8).
Xử lý ban đầu
• Sinh thiết: ít nhất 2 mẫu mỗi vị trí trực tràng, đại tràng sigma, đại tràng xuống, đại tràng ngang, manh tràng, hồi tràng.
• Điều trị:
– Aminosalicylates
– Corticosteroids
– Điều hòa miễn dịch, thuốc ức chế TNF-alpha
– Phẫu thuật
Pediatric gastrointestinal endoscopy: ESGE, 2016.
Comments