top of page

NỘI SOI NONG HẸP THỰC QUẢN, MÔN VỊ, TÁ TRÀNG

Phan Thị Hiền, "Mở thông dạ dày bằng nội soi", Các quy trình kĩ thuật nhi khoa thường gặp, NXB Y Học, 2017 (trang 429-431)

I. ĐẠI CƯƠNG

Nong là phương pháp cơ học để điều trị hẹp ống tiêu hóa có thể là bẩm sinh

hoặc mắc phải. Hay gặp nhất là hẹp thực quản.


II. CHỈ ĐỊNH

- Hẹp miệng nối thực quản sau mổ, do trào ngược, chất ăn mòn, tiêm xơ và

xạ trị, hẹp thực quản bẩm sinh

- Hẹp môn vị, hẹp tá tràng do màng ngăn hoặc miệng nối sau phẫu thuật.


III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

1. Chống chỉ định tuyệt đối

- Trụy tim mạch, suy hô hấp

- Thủng ruột, viêm phúc mạc

- Chấn thương đốt sống cổ

- Rò khí quản-thực quản, rò thực quản vào trung thất

- Hẹp thực quản do chèn ép từ ngoài vào

2. Chống chỉ định tương đối

- Mới phẫu thuật tiêu hóa (1 tháng), tắc ruột

- Bệnh rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu nặng


IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện qui trình kĩ thuật

Nhóm nội soi (01 bác sĩ và 02 điều dưỡng), nhóm gây mê (01 bác sĩ và 02 kĩ

thuật viên gây mê).

2. Phương tiện

01 hệ thống nội soi tiêu hóa trên kèm theo các dụng cụ can thiệp như bóng

nong, bougie, 01 máy thở và phương tiện gây mê hồi sức.

3. Người bệnh

Khám lâm sàng, khai khác tiền sử nội soi, phẫu thuật, giải thích nguy cơ,

nhịn ăn uống, kháng sinh dự phòng.

4. Hồ sơ bệnh án

Phiếu chỉ định nội soi tiêu hóa nong hẹp thực quản hoặc môn vị hoặc tá

tràng, giấy cam đoan, 01 bệnh án kèm theo bộ xét nghiệm thông qua mổ, x quang

thực quản thẳng-nghiêng (đối với nong hẹp thực quản) hoặc chụp lưu thông dạ

dày-tá tràng (đối với hẹp môn vị hoặc tá tràng) và các xét nghiệm khác (nếu có).


V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH (thời gian khoảng 60 phút – 90 phút/1 người bệnh)

1. Kiểm tra hồ sơ 15 phút

2. Kiểm tra người bệnh 15 phút

3. Thực hiện kĩ thuật 30-60 phút

Gây mê nội khí quản.

Nội soi tiêu hóa trên xác định chính xác tổn thương cần nong về vị trí, kích

thước, tình trạng rò.

3.1. Nong hẹp thực quản

- Nong bằng ống nhựa (bougie): Bougie nhiều cỡ và dây dẫn kim loại dài có

1cm đánh dấu cản quang trên màn tăng sáng. Các bước thực hiện:

+ Luồn đầu mềm của dây dẫn qua kênh can thiệp và đi qua chỗ hẹp dưới sự

quan sát màn hình nội soi, sau đó kiểm tra dưới màn hình tăng sáng xem vào dạ

dày chưa.

+ Rút ống nội soi nhưng giữ nguyên dây dẫn trong dạ dày và đánh dấu vị trí

hẹp bằng kim loại ngoài lồng ngực và khoảng cách từ chỗ hẹp đến cung răng..

+ Đẩy bougie trượt trên dây dẫn qua chỗ hẹp, không đẩy bougie nếu có sức

cản mức độ vừa hoặc chỗ hẹp khít chặt hoặc chảy máu

+ Tần xuất nong thực quản do trào ngược phụ thuộc vào tiến triển viêm thực

quản và lần nong đầu tiên.

+ Nguyên tắc nong bougie: khi có sức cản vừa phải chỉ sử dụng ≤ 3 bougie

liên tiếp với đường kính lớn hơn 1mm trong 1 buổi nong.

- Nong bằng bóng nong: Bóng nong các cỡ và dây dẫn, các bước thực hiện :

+ Nội soi kiểm tra chỗ hẹp: vị trí, kích thước, tổn thương đi kèm.

+ Luồn dây dẫn qua kênh can thiệp.

+ Đưa catheter bóng trượt trên dây dẫn.

+ Đánh dấu vị trí hẹp bằng 1 miếng kim loại.

+ Kiểm tra vị trí bóng nong tại chỗ hẹp: màn tăng sáng (bằng bơm cản

quang) hoặc trên màn hình nội soi với dây dẫn hoặc ống nội soi nhỏ đi cạnh bóng.

+ Bơm căng bóng để nong chỗ hẹp.

+ Nguyên tắc: đường kính bóng không vượt quá đường kính chỗ hẹp trên

2mm và ≤ 3 lần đường kính chỗ hẹp. Nong ≤3 lần trong 1 buổi. Bơm 1-2ml dầu

silicone bôi trơn vào kênh can thiệp trước khi luồn bóng nong.

3.2. Nong môn vị, tá tràng 

Chỉ sử dụng loại bóng nong có dây dẫn, kĩ thuật giống nong thực quản.


VI. THEO DÕI

- Theo dõi: Sốt, ho, khò khè, đau ngực, tràn khí dưới da, thông khí phổi kém

và gõ vang, bụng chướng, đau bụng, suy hô hấp, nôn máu, thiếu máu.

- Cho bệnh nhân ăn lại sau 24 giờ nếu bệnh nhân không có triệu chứng nghi

tai biến.


VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Nếu nghi ngờ thủng : chụp X quang lồng ngực hoặc bụng, khi xuất hiện

tràn khí trung thất, màng phổi, liềm hơi hoặc chảy máu ồ ạt, cần hội chẩn ngoại và

hồi sức.

Ghi chú

- Luôn luôn phải sử dụng dây dẫn cho ống nong hoặc bóng nong

- Phải chắc chắn là dụng cụ nong đúng vị trí giữa lòng của chỗ hẹp.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Gershman S (2012), “Therapeutic upper GI endoscopy”, Practical pediatric

gastrointestinal endoscopy, 2(1), 82-103.

2. Victor LF (2008), “Gastrointestinal Endoscopy”, Pediatric gastrointestinal

desase, 2(1), pp: 1259-348.

Recent Posts

See All

THẮT TĨNH MẠCH THỰC QUẢN

Phan Thị Hiền, "Mở thông dạ dày bằng nội soi", Các quy trình kĩ thuật nhi khoa thường gặp, NXB Y Học, 2017 (trang 424-425) I. ĐẠI CƯƠNG...

TIÊM XƠ TĨNH MẠCH THỰC QUẢN

Phan Thị Hiền, "Mở thông dạ dày bằng nội soi", Các quy trình kĩ thuật nhi khoa thường gặp, NXB Y Học, 2017 (trang 422-423) I. ĐẠI CƯƠNG...

Comments


bottom of page